Ổ cứng dùng chuẩn giao tiếp Sata ngày nay đã trở nên rất phổ biến nhờ có tốc độ truy xuất dữ liệu cao (300 MB/s so với 133 MB/s
của giao tiếp IDE thông thường). Song cho dù đã mua một bo mạch chủ có
hỗ trợ SATA và một ổ ứng dùng giao tiếp Sata thì cũng có thể bạn chưa
tận dụng hết tốc độ mà ổ cứng giao tiếp này đem lại. Thật vậy, đối vời
người dùng phổ thông việc xác định xem máy tính đã chạy ở chế độ Sata
hay chưa không phải là chuyện đơn giản.
Để làm việc đó, bạn hãy thực hiện các bước sau đây:
- Bấm phải lên biểu tượng My Computer, chọn Properties (hoặc nhấn tổ hợp phím Windows + Pause/Break). Chọn thẻ Hardware, bấm nút Device Manager.
- Quan sát trong bảng hiện ra, bấm vào dấu cộng (+) trước mục IDE ATA/ATAPI Controllers.
Nếu thấy mục SATA đang được chọn (tùy theo tên ổ cứng của bạn) thì máy
của bạn đúng là đang chạy với giao tiếp SATA. Ngược lại, nếu mục SATA
không được chọn, nghĩa là máy bạn chỉ nhận đĩa cứng bình thường theo
giao tiếp IDE bình thường.
-
Nếu chắc chắn chipset bo mạch chủ có hỗ trợ chạy SATA (xem trong sách
hướng dẫn đi kèm khi mua bo mạch hoặc lên tìm thông tin trên website
của nhà sản xuất), hãy làm các bước sau để khai thác chế độ này trong
Windows XP:
2. Khởi động lại máy tính, truy nhập vào BIOS và chuyển HDD mode từ IDE sang AHCI. Lưu các thiết lập lại và thoát khỏi BIOS.
3. Vào Windows, máy sẽ báo nhận được phần cứng mới và hỏi driver, bấm vào nút chọn No, not at this time > Next, chọn Install from list of Special location (Advanced) > Next, chọn mục Include this, chọn đường dẫn đến thư mục vừa giải nén lúc nãy, bấm Next > OK.
Sau
khi làm xong, máy sẽ khởi động lại, sau đó bạn hãy lặp lại bước kiểm
tra như đã hướng dẫn. Nếu thành công, ổ cứng đã được nhận diện kiểu
truy xuất SATA, tốc độ sẽ nhanh hơn đáng kể. Đây là phương pháp đơn
giản nhất và tỷ lệ thành công rất cao để giúp khai thác hết tốc độ của
ổ đĩa SATA.