Cũng giống như những
chương trình đóng băng máy tính khác, ShadowDefendercho phép hệ thống chạy trong một môi
trường ảo. Mọi sự tấn công của virus hay những sự cố khác chỉ xảy ra trong môi
trường ảo này nên khi restart máy, mọi thứ sẽ trở lại yên ổn như xưa. Điều đặc
biệt file cài đặt của chương trình này chỉ có 1.19MB
Với ShadowDefender, bạn sẽ chạy hệ thống ở một môi
trường ảo, được gọi là shadow mode. Nếu có bất cứ sự tấn công nào xảy ra do
virus, spyware, worm... bạn chỉ việc khởi động máy lại, Windows của bạn lại trở
về y như cũ và không bị chút tổn hại nào. Trong lúc đó, bạn vẫn có thể save
dữ liệu của mình trong môi trường thật bằng cách ấn định trước những thư mục nào
không cần sự bảo vệ ảo này. Cơ chế hoạt động của Shadow
Defender cũng tương tự như những chương trình đóng băng máy tính khác
nhưng điểm đặc sắc của nó là dung lượng thật sự nhỏ gọn, chưa tới 3 MB.
Phần mềm này chạy
tốt trong Windows từ 2000 đến XP và Vista. Yêu cầu cấu hình máy tối thiểu: CPU 133 MHz, ổ cứng còn trống 3 MB, riêng mỗi phân
vùng có shadow mode cần trống 10 MB.
Nên
cài shadow Defender vào một phân vùng nào khác ngoài C, như là E, F để nó hoạt
động độc lập hơn. Ở giao diện đầu tiên, bạn sẽ thấy ở bên phía trái có 5
mục:
1. System Status (trạng thái hệ thống):
nhìn qua cửa sổ bên phải, để biết từng ổ đĩa (phân vùng) nào đã được
bảo vệ bằng shadow mode. Bạn cũng thấy Exclusion list liệt kê các file hay thư
mục nào được chỉ định không chịu sự bảo vệ này.
2.
Mode setting (chế độ thiết lập): Lúc đầu, phần trên, bên phải cho
biết các phân vùng còn đang ở chế độ bình thường (normal mode). Bạn sẽ chọn cho
phân vùng nào sẽ là shadow mode, chỉ riêng ổ C đang có Windows XP hay thêm những
phân vùng khác. Bạn cũng cần lưu ý thêm 2 lựa chọn ở dưới: - Exit shadows
mode: thoát khỏi chế độ shadow (bạn phải khởi động máy lại mới có hiệu lực thật
sự). - Continue shadow mode after reboot: vẫn tiếp tục chế độ shadow sau khi
khởi động máy lại.
3. Exclusion list (danh sách
loại trừ): Nếu bạn muốn thư mục nào đó không cần bảo vệ do thay đổi
liên tục, như My Documents chẳng hạn, nên chọn add file hay folder vào danh sách
loại trừ. Vì nếu không làm vậy, khi thoát khỏi shadow mode mọi văn bản bạn mới
tạo ra hay những thay đổi vừa thực hiện sẽ mất hết. Lưu ý thêm là thư mục
Program FilesCommon files Symantec Shared ở C cũng nên loại trừ để cập nhật được
virus mới. Tuy vậy, việc loại trừ cho các thư mục này cũng có điểm bất tiện là
chúng sẽ không được bảo vệ chống được mọi virus phá hoại.
4. Commit now: Mục này khá quan trọng, giúp bạn lưu
ngay được những gì bạn cần lưu lại, trong khi chúng đang ở shadow mode vì không
được chọn loại trừ trước đó. Bạn cũng có thể chọn Commit now từ menu ngữ cảnh
khi bấm chuột phải vài file trong Explorer.
5.
Administration: Vào đây để chọn: - Khởi động phần mềm cùng với
Windows. - Enable desktop tip: sẽ có chữ shadow ở giữa trên cùng desktop cho
bạn biết đang ở chế độ shadow mode. - Enable shell context menu extension: có
menu ngữ cảnh trong Explorer để chọn ngay. - Enable password control (có thêm
mật mã bảo vệ). Ở góc phải trên cùng của giao diện chương trình có phần Help
để bạn biết cách sử dụng phần mềm này kỹ hơn và About để biết đã đăng ký chưa và
ở phiên bản nào. Khi hoạt động, shadow Defender thu nhỏ bằng một icon ở khay
hệ thống, bạn bấm phải chuột để chọn lại Open hay Exit hoặc vào Help.